Edit Game
Sinh học 10_Ôn tập KTHK2_Year End.
 Delete

Use commas to add multiple tags

 Private  Unlisted  Public




Delimiter between question and answer:

Tips:

  • No column headers.
  • Each line maps to a question.
  • If the delimiter is used in a question, the question should be surrounded by double quotes: "My, question","My, answer"
  • The first answer in the multiple choice question must be the correct answer.






 Save   28  Close
VSV phân giải protein trong đậu nành và lên men để tạo nên sản phẩm
nước tương.
Cô Vy thì
dễ thương.
Các yếu tố vật lí ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của vi sinh vật gồm
nhiệt độ, độ ẩm, pH, ánh sáng, áp suất thẩm thấu.
Vi sinh vật không tổng hợp được nhân tố sinh trưởng còn được gọi là vi sinh vật
khuyết dưỡng.
Nhân tố sinh trưởng là tất cả các chất cần cho sự sinh trưởng của vi sinh vật mà chúng ....................
không tự tổng hợp được.
Các hình thức sinh sản của vi sinh vật nhân sơ là
phân đôi, nảy chồi, tạo bào tử.
“Cơm mẻ” được nuôi và duy trì để làm nguyên liệu nấu ăn trong gia đình. Trong trường hợp này, môi trường nuôi cơm mẻ là môi trường nuôi cấy
liên tục.
Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, số lượng tế bào vi khuẩn giảm dần trong pha suy vong vì sao?
Chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại tích lũy quá nhiều.
Sinh trưởng của vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy liên tục chủ yếu gồm 2 pha
lũy thừa và cân bằng.
Trong nuôi cấy không liên tục, số lượng tế bào giảm dần ở
pha suy vong.
Trong nuôi cấy không liên tục, số lượng tế bào tăng nhanh theo cấp số nhân ở
pha lũy thừa.
Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là sự tăng ......................... của quần thể.
số lượng tế bào
Việc làm rượu nho là ứng dụng của quá trình
lên men êtilic.
Việc làm tương từ đậu nành là ứng dụng của quá trình
phân giải prôtêin.
Trâu bò tiêu hoá được rơm rạ là do trong dạ dày có chứa các vi sinh vật có khả năng tiết enzim
xenlulaza.
Vi khuẩn lactic dị hình biến đổi glucôzơ thành
axit lactic, khí CO2, etanol, axit axetic.
Vi khuẩn lactic đồng hình biến đổi glucôzơ thành
axit lactic.
Trong quá trình phân giải prôtêin, vi sinh vật sử dụng enzim
prôtêaza.
Trong quá trình tổng hợp các chất, vi sinh vật sử dụng năng lượng và enzim
nội bào.
Sự tổng hợp lipit là do sự kết hợp của
glixêrol và axit béo.
Chất khởi đầu trong quá trình tổng hợp pôlisaccarit là
ADP – Glucôzơ.
Làm sữa chua, làm phô mai là ứng dụng lên men
lactic.
Trong hô hấp kị khí, chất nhận êlectron cuối cùng là
phân tử vô cơ.
Trong lên men, chất nhận êlectron cuối cùng là
phân tử hữu cơ.
Lên men là quá trình chuyển hoá .................... diễn ra trong tế bào chất.
kị khí
Hô hấp hiếu khí là quá trình ......................... các phân tử hữu cơ.
ôxi hoá
Nguồn năng lượng của vi sinh vật hoá tự dưỡng là
chất vô cơ.
Vi sinh vật có đặc điểm là hấp thụ và chuyển hóa chất dinh dưỡng
nhanh.